Tháp giải nhiệt nước Liang Chi là một trong những loại tháp giải nhiệt nước được ưa chuộng và sử dụng hàng đầu tại nước ta. Thiết bị này được nhập khẩu trực tiếp từ Đài Loan.
Trong quá trình hoạt động của các loại máy móc thiết bị công nghiệp thường sẽ phát sinh nguồn nhiệt rất lớn từ động cơ, giải pháp là phải cần làm nguội động cơ một nhanh chóng và hiệu quả, nếu không rất dễ xảy ra tình trạng cháy nổ, giảm tuổi thọ của thiết bị. Từ lâu nguồn nước đã được lựa chọn để làm mát cho động cơ, nguồn nước sẽ hấp thụ nhiệt từ động cơ sinh ra và nhiệm vụ của tháp giải nhiệt nước là làm nguội nguồn nước này.
Làm sao để có thể lựa chọn thiết bị tháp giải nhiệt nước một cách chính xác để tận dụng được công suất và tính năng của các loại thiết bị.
Tháp giải nhiệt nước Liang Chi là sản xuất được ưa chuộng và sử dụng khá rộng rãi hiện nay.
Khi
tháp giải nhiệt đã được xây dựng xong, chúng ta sẽ rất khó để thay đổi hiệu suất năng lượng của tháp. Bởi vậy Khi lựa chọn tháp giải nhiệt, hãy chú ý đến một số các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của tháp giải nhiệt: công suất, dải, chênh lệch nhiệt độ2, tải nhiệt, nhiệt độ bầu ướt ....
Công suất
Độ phân tán nhiệt (kCal/hou) và lưu lượng (m3/h) là những chỉ số phản ánh công suất của
tháp giải nhiệt. Tuy nhiên, những thông số thiết kế không đủ để hiểu hiệu suất của tháp giải nhiệt. Ví dụ như, tháp giải nhiệt có kích cỡ giải nhiệt cho 4540 m3/h qua dải 13,9 0C có thể to hơn tháp giải nhiệt cho 4540 m3/h qua dải 19,5 oC. Vì vậy nên cũng cần thêm các thông số thiết kế khác.
Chênh lệch nhiệt độ 1 (Range)
Chênh lệch nhiệt độ 1 không phải do
tháp giải nhiệt quyết định mà là quá trình nó phục vụ. Dải ở bộ trao đổi nhiệt chủ yếu được quyết định bởi tải nhiệt và lưu lượng nước qua bộ trao đổi nhiệt và đi vào nước giải nhiệt. Chênh lệch nhiệt độ 1 là hàm số của tải nhiệt và lưu lượng qua hệ thống:
Chênh lệch nhiệt độ 1= Tải nhiệt (kCal/h) / Lưu lượng nước (l/h)
Tháp giải nhiệt thường được xác định để giải nhiệt cho một lưu lượng nhất định từ một nhiệt độ hạ xuống một nhiệt độ khác tại nhiệt độ bầu ướt nhất định. Ví dụ như, tháp giải nhiệt có thể được xác định để giải nhiệt cho 4540 m3/h từ 48,9oC xuống 32,2oC tại nhiệt độ bầu ướt là 26,7oC.
Chênh lệch nhiệt độ 2 (Approach)
Trên nguyên tắc chung, chênh lệch nhiệt độ 2 càng gần với bầu ướt thì chi phí tháp giải nhiệt càng cao do kích thước phải tăng lên. Thông thường, một mức chênh lệch nhiệt độ 2 là 2,8oC với thiết kế của bầu ướt là nhiệt độ nước lạnh nhất mà nhà sản xuất tháp giải nhiệt có thể bảo đảm. Khi đã chọn được kích thước của tháp, chênh lệch nhiệt độ2 là quan trọng nhất, tiếp theo là lưu lượng, chênh lệch nhiệt độ1 và bầu ướt kém quan trọng hơn.
Chênh lệch nhiệt độ 2 (5,5oC) = Nhiệt độ nước đã được giải nhiệt 32,2oC – Nhiệt độ bầu ướt (26,7 0C)
Tải nhiệt
Tải nhiệt của một tháp giải nhiệt do quá trình sử dụng nước đã được giải nhiệt quyết định. Mức độ làm mát cần có làm do nhiệt độ hoạt động mong muốn của quá trình. Trong hầu hết các trường hợp, chúng ta cần có nhiệt độ thấp để tăng hiệu suất của quá trình hoặc để nâng cao chất lượng, tăng số lượng sản phẩm. Tuy nhiên, một số thiết bị ứng dụng (như động cơ đốt trong) lại yêu cầu nhiệt độ hoạt động cao. Kích thước và chi phí của tháp giải nhiệt tăng khi tải nhiệt tăng. Cần tránh mua thiết bị kích thước nhỏ quá (nếu tải nhiệt được tính thấp quá) và thiết bị quá cỡ (nếu tải nhiệt được tính cao quá). Tải nhiệt của quá trình có thể thay đổi đáng kể tuỳ theo quá trình liên quan, vì vậy rất khó để xác định chính xác. Hay nói cách khác, có thể xác định tải nhiệt làm lạnh và điều hoà không khí chính xác hơn nhiều. Thông tin về các mức yêu cầu thải nhiệt của các loại thiết bị điện khác nhau hiện có sẵn.
Nhiệt độ bầu ướt
Nhiệt độ bầu ướt là một hệ số quan trọng đối với hiệu suất của thiết bị giải nhiệt dùng nước bay hơi, bởi vì đó là nhiệt độ thấp nhất mà nước có thể được làm mát. Vì vậy, nhiệt độ bầu của không khí cấp vào
tháp giải nhiệt quyết định mức nhiệt độ hoạt động tối thiểu ở cả dây chuyền, quá trình hoặc hệ thống.