Thanh Trì
Hà Nội,
1000000 Vietnam

Giải pháp sử dụng năng lượng tháp giải nhiệt hiệu quả(P1)

Khi tháp giải nhiệt đã được lắp đặt xong, rất khó để thay đổi nhiều về hiệu suất năng lượng của tháp. Khi lựa chọn tháp giải nhiệt, cần lưu ý đến một số các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của tháp giải nhiệt: công suất, chênh lệch nhiệt độ, nhiệt độ bầu ướt...
Tháp giải nhiệt có thể làm giảm nhiệt độ của nước thấp hơn so với các thiết bị chỉ sử dụng không khí để loại bỏ nhiệt, như là bộ tản nhiệt của ô tô, và do đó sử dụng tháp giải nhiệt mang lại hiệu quả cao hơn về mặt năng lượng và chi phí. 
cach su dung thap giai nhiet nuoc an toan hieu qua2


Giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả


1.Lựa chọn tháp giải nhiệt thích hợp

Khi tháp giải nhiệt đã được lắp đặt xong, rất khó để thay đổi nhiều về hiệu suất năng lượng của tháp. Khi lựa chọn tháp giải nhiệt, cần lưu ý đến một số các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của tháp giải nhiệt: công suất, dải, chênh lệch nhiệt độ, tải nhiệt, nhiệt độ bầu ướt, mối liên quan giữa những yếu tố này.
 

2.Công suất 


Độ phân tán nhiệt (kCal/h) và lưu lượng (m3/h) là những chỉ số hiển thị công suất của tháp giải nhiệt. Tuy nhiên, những thông số thiết kế không đủ để đánh giá hiệu suất của tháp giải nhiệt. Ví dụ: tháp giải nhiệt có kích thước để giải nhiệt cho 4540 m3/h cho dải 13,9 0C có thể to hơn tháp giải nhiệt cho 4540 m3/h cho dải 19,5 oC. Vì vậy cần tính toán thêm các thông số thiết kế khác.

3.Chênh lệch nhiệt độ 1(Range) 

895150850270 4

Chênh lệch nhiệt độ 1 không phải do tháp quyết định mà là quá trình nó hoạt động. Dải ở bộ trao đổi nhiệt chủ yếu được quyết định bởi tải nhiệt và lưu lượng nước qua bộ trao đổi nhiệt. Chênh lệch nhiệt độ 1 là hàm số của tải nhiệt và lưu lượng qua hệ thống:

Chênh lệch nhiệt độ 1 bằng tải nhiệt (kCal/h)/Lưu lượng nước (l/h)

Tháp thường được xác định để làm mát cho một lưu lượng nước nhất định từ nhiệt độ nước vào xuống nhiệt độ nước ra tại nhiệt độ bầu ướt. Ví dụ như, tháp giải nhiệt có thể được tính toán để giải nhiệt cho 4540 m3/h nước từ 48,9oC xuống 32,2oC tại nhiệt độ bầu ướt là  26,7oC.

4.Chênh lệch nhiệt độ 2 (Approach)

Trên nguyên tắc chung, chênh lệch nhiệt độ 2 càng gần với bầu ướt thì chi phí lắp đặt tháp càng cao do kích thước phải tăng lên. Thông thường, với mức chênh lệch nhiệt độ 2 là 2,8oC với nhiệt độ của bầu ướt, đây là nhiệt độ nước lạnh nhất mà nhà sản xuất tháp giải nhiệt có thể bảo đảm. Khi đã chọn được kích thước của tháp, chênh lệch nhiệt độ 2 là quan trọng nhất, tiếp theo là lưu lượng, chênh lệch nhiệt độ 1 và bầu ướt ít quan trọng hơn.
Chênh lệch nhiệt độ 2 = Nhiệt độ nước đã được giải nhiệt – Nhiệt độ bầu ướt

5.Tải nhiệt 

Tải nhiệt của một tháp do quá trình sử dụng nước được giải nhiệt quyết định. Mức độ làm mát cần có là do nhiệt độ hoạt động mong muốn của quá trình sản xuất. Trong hầu hết các trường hợp, chúng ta cần nhiệt độ thấp để tăng hiệu suất làm việc của máy móc, làm tăng hiệu quả sản xuất, tuy nhiên, một số thiết bị như động cơ đốt trong lại yêu cầu nhiệt độ hoạt động cao. Kích thước và chi phí lắp đặt của tháp tăng khi tải nhiệt tăng. Cần tránh mua các thiết bị kích thước bé quá (nếu tải nhiệt được tính thấp quá) và thiết bị lớn quá (nếu tải nhiệt được tính cao quá). Tải nhiệt của quá trình có thể thay đổi đáng kể tuỳ theo chu trình liên quan, vì vậy rất khó để xác định chính xác.
Xem cách sử dụng tháp giải nhiệt an toàn hiệu quả tại đây

 6.Máy nén khí

thap giai nhiet vuong tashin

-  Một cấp với bộ làm mát - 129 kCal/kW/h
-  Hai cấp với bộ làm mát sau - 862 kCal/kW/h
-  Hai cấp với bộ làm mát trung gian - 518 kCal/kW/h
-  Hai cấp với bộ làm mát trung gian và bộ làm mát sau - 862 kCal/kW/h
Làm lạnh, nén - 63 kCal/phút/TR
Làm lạnh, hấp thụ - 127 kCal/phút/TR
Bình ngưng tua bin hơi - 555 kCal/kg hơi
Động cơ diezen, 4 kỳ, Nhiệt quá tải- 880 kCal/kW/h
Động cơ khí tự nhiên, 4 kỳ - 1523 kCal/kW/h (= 18 kg/cm2 nén)

Xem thêm một số vấn đề của nước trong hệ thống tháp giải nhiệt.

7.Nhiệt độ bầu ướt 

Nhiệt độ bầu ướt là một thông số quan trọng đối với hiệu suất của thiết bị hạ nhiệt dùng nước bay hơi, bởi vì đó là nhiệt độ thấp nhất mà hệ thống có thể được làm mát nước được. Vì vậy, nhiệt độ của không khí cấp vào tháp quyết định mức nhiệt độ hoạt động tối thiểu ở cả hệ thống, quá trình. Cần xem xét đến các yếu tố dưới đây khi chọn lựa sơ bộ tháp giải nhiệt dựa vào nhiệt độ bầu ướt:
- Trên lý thuyết, một tháp hạ nhiệt sẽ làm mát nước xuống nhiệt độ vào bầu ướt. Tuy nhiên trên thực tế, nước thường được làm mát bởi hệ thống có mức nhiệt độ cao hơn nhiệt độ bầu ướt vì nhiệt cần phải được tản ra khỏi tháp. 
- Việc lựa chọn sơ bộ tháp cần dựa trên nhiệt độ bầu ướt quy chuẩn phải tính đến các điều kiện khác của tháp. Nhiệt độ bầu ướt quy định( tính toán ban đầu) cũng không được phép vượt quá 5%. Nói chung, nhiệt độ quy định được lựa chọn gần với nhiệt độ bầu ướt tối đa bình quân vào mùa nóng. 
- Tìm hiểu xem liệu nhiệt độ bầu ướt được xác định là nhiệt độ môi trường xung quanh hay là nhiệt độ đầu vào (nhiệt độ của không khí cấp vào tháp, thường bị ảnh hưởng bởi hơi thải tuần hoàn trở lại tháp). Vì không thể biết trước được tác động của hơi thải tuần hoàn có quay lại tháp hay không nên nhiệt độ bầu ướt môi trường xung quanh được sử dụng nhiều hơn.
- Hỏi ý kiến với nhà cung cấp xem liệu tháp giải nhiệt có thể chịu được các tác động do nhiệt độ bầu ướt tăng lên hay không.
- Nhiệt độ nước làm mát phải đủ thấp để trao đổi nhiệt hoặc để ngưng hơi tại mức nhiệt độ tối ưu nhất. Khối lượng và nhiệt độ của nhiệt trao đổi có thể được cân nhắc khi lựa chọn tháp có kích cỡ chuẩn và bộ trao đổi nhiệt ở chi phí rẻ hơn. 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây